Là ngôi nhà của nhiều công ty lớn trên thế giới như Google, Apple, Facebook, Twitter, Uber, Airbnb, cùng thị trường tiêu dùng rộng lớn, Mỹ được xem là quốc gia lý tưởng cho nhà đầu tư, công ty đến để tạo dựng thương hiệu toàn cầu.
Tuy nhiên, đối với nhiều Doanh nghiệp, việc hiểu đầy đủ hệ thống thuế Mỹ chưa bao giờ là điều dễ dàng, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp ("TNDN") tại Mỹ rất phức tạp bởi sự khác nhau giữa những quy định về thuế liên bang và thuế tiểu bang.
Vì vậy, để giải quyết những vấn đề trên của Doanh nghiệp, Global Link Asia Consulting sẽ
- Tóm lược những thông tin quan trọng cần biết về các loại thuế tại Mỹ, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp ở Mỹ và;
- Trình bày những Form thuế cần nộp riêng biệt đối với từng loại hình công ty doanh nghiệp sở hữu tại Mỹ.
1. Thuế thu nhập Doanh nghiệp tại Mỹ
Thuế thu nhập doanh nghiệp ở Mỹ được đánh vào thu nhập chịu thuế của công ty Mỹ (taxable income), cụ thể là phần sau khi lấy doanh thu trừ đi các chi phí hợp lý hợp lệ.
Với 51 tiểu bang trải khắp nước Mỹ, hệ thống thuế doanh nghiệp ở Mỹ sẽ gồm:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp cấp liên bang, nộp trực tiếp cho cục thuế Mỹ (IRS);
- Thuế thu nhập doanh nghiệp cấp tiểu bang.
Đối với Thuế thu nhập doanh nghiệp cấp liên bang, nộp trực tiếp cho cục thuế Mỹ (IRS), kể từ Đạo luật Việc làm và Cắt giảm Thuế (TCJA) năm 2017, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đã giảm từ 35% xuống 21%, và đưa Mỹ đến gần mức trung bình trên toàn thế giới.
Như vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp cấp tiểu bang cho công ty Mỹ hiện nay là 21%.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp cấp tiểu bang, Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cấp tiểu bang khác nhau theo quy định mỗi tiểu bang.
- 6 tiểu bang (Nevada, Ohio, South Dakota, Texas, Washington và Wyoming) không đánh thuế thu nhập doanh nghiệp,
- 44 tiểu bang còn lại và Quận Columbia (Washington, D.C) đánh thuế trên thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
Trong năm 2024, mức thuế thu nhập doanh nghiệp cấp tiểu bang cao nhất (State Corporate Income Tax Rates) dao động từ 2,5% ở Bắc Carolina đến 9,8% ở Minnesota.
2. Thuế liên bang Mỹ cho từng loại hình công ty
Doanh nghiệp được thành lập tại Mỹ, tùy theo loại hình công ty, mà phải nộp tờ khai thuế cá nhân của các thành viên/cổ đông hoặc/và tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp ở Mỹ. Quy định này được áp dụng cho tất cả cá nhân là công dân, thường trú nhân (thẻ xanh) hoặc cá nhân nước ngoài khi kinh doanh tại Mỹ.
Thông tin quan trọng
Việc lựa chọn loại hình công ty thành lập tại Mỹ là một quyết định rất quan trọng các Doanh nghiệp cần thực hiện. Lụa chọn này sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động quan trọng của công ty như kế toán, báo cáo hằng năm, yêu cầu cần tuân thủ, v.v.
Form và hạn nộp thuế liên bang sẽ phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp tại Mỹ như sau:
Loại hình doanh nghiệp S - Corporation chỉ cho phép cá nhân là công dân Mỹ thành lập. Nhà đầu tư nước ngoài sẽ không thể thành lập công ty tại Mỹ dưới loại hình này.
Doanh nghiệp dạng S - Corporations phải nộp tờ khai thuế doanh nghiệp trước ngày 15/3 hằng năm. Sau đó, mỗi cổ đông sẽ nhận được “Phụ lục” để nộp cùng tờ khai thuế thu nhập cá nhân (trước ngày 15/04 hằng năm).
Lưu ý: Loại hình doanh nghiệp S - Corporation không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, thay vào đó nghĩa vụ đóng thuế cho Doanh nghiệp được chuyển lại cho từng cổ đông và từng cổ đông sẽ có nghĩa vụ nộp thuế thông qua tờ khai thuế cá nhân của họ.
Loại hình doanh nghiệp C - Corporation nộp tờ khai thuế doanh nghiệp trước ngày 15/4 hằng năm, hoặc có thể xin gia hạn đến 15/10. Nhà đầu tư nước ngoài sẽ không thể thành lập công ty tại Mỹ dưới loại hình này.
Lưu ý: Thu nhập của Doanh nghiệp C - Corporation sẽ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp liên bang và thuế thu nhập tại tiểu bang thành lập.
- Trước tiên Doanh nghiệp C - Corporation sẽ chịu thuế với tất cả lợi nhuận chịu thuế của công ty và phải kê khai tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Ngoài tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, các Doanh nghiệp C - Corporation được sở hữu từ 25% trở lên bởi cá nhân không phải công dân Mỹ sẽ phải nộp thêm tờ khai kê khai thông tin chủ sở hữu nước ngoài cho Cục thuế Mỹ.
- Sau đó, mỗi cổ đông nhận cổ tức từ công ty C - Corporation phải đóng thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp cá nhân được chia cổ tức từ lợi nhuận công ty.
Limited Liability Company (LLC) 1 thành viên không bắt buộc phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, tùy thuộc vào số lượng thành viên mà LLC sẽ có các cách đóng thuế khác nhau:
- Đối với LLC 1 thành viên, chủ Doanh nghiệp cần khai báo phần thu nhập vào tờ khai thuế thu nhập cá nhân trước ngày 15 tháng 4 hằng năm.
- Đối với cá nhân không phải công dân Mỹ, Limited Liability Company (LLC) 1 thành viên sẽ nộp thêm tờ khai khai báo thông tin chủ sở hữu nước ngoài.
- Đối với LLC 2 thành viên trở lên sẽ được xếp như công ty hợp danh (partnership), mỗi thành viên của LLC sẽ nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu của họ đối với thu nhập kinh doanh. Doanh nghiệp phải nộp tờ khai thuế thông tin lợi nhuận phân bổ trước ngày 15/03 hằng năm) và mỗi cỗ đông sẽ nhận được Phụ lục để nộp cùng với Tờ khai thuế cá nhân trước ngày 15/04 hằng năm.
- Lưu ý đối với công ty hợp danh (partnership), công ty có nghĩa vụ nộp thuế nhà thầu cho các nhà thầu nước ngoài lên đến 37%. Công ty LLC nhiều thành viên có cách thức khai thuế tương đối phức tạp, do đó, Doanh nghiệp hãy liên hệ với Global Link Asia Consulting để được tư vấn rõ nhất.
3. Thuế tiểu bang
Tuỳ thuộc vào loại hình của công ty, Doanh nghiệp phải nộp các loại thuế khác theo quy định của tiểu bang và địa phương.
Mỗi tiểu bang nơi doanh nghiệp thành lập hoặc/ và có hoạt động kinh doanh (thường được xác định là có địa chỉ thực tế hoặc vận chuyển hàng hóa từ địa điểm đó) thường sẽ yêu cầu Doanh nghiệp nộp các loại thuế khác nhau.
Đây có thể là thuế thu nhập doanh nghiệp của tiểu bang, thuế nhượng quyền thương mại (franchise tax), thuế bán hàng (sales tax) và các loại thuế khác (thuế việc làm của tiểu bang được đề cập ở dưới nếu Doanh nghiệp có thuê nhân viên).
Nevada, Ohio, Texas và Washington không áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp tiểu bang nhưng áp dụng thuế thu nhập gộp (gross receipts tax)
Lưu ý: Thuế xuất lũy tiến theo mức lợi nhuận công ty đạt được. Các tiểu bang áp dụng cách tính lũy tính sẽ ở dạng mức thuế suất: x% -y%.
Ví dụ: Mức thuế xuất thu nhập doanh nghiệp cấp bang ở Akansas là 1% - 4.8%
công ty Mỹ mở tại bang Akansas có lợi nhuận 20,000 USD, mức thuế tiểu bang cần đóng là 1%*3000 + 2%*3000 + 3%*5000+ 4.8%*9000 = 672 USD
Tiểu bang | Mức thuế suất |
Alabama | 6.5% |
Alaska |
2% - 9.4% |
Arizona | 4.9% |
Arkansas | 1% - 4.8% |
California | 8.84% |
Colorado | 4.40% |
Connecticut | 7.5% |
Delaware | 8.7% |
Florida | 5.5% |
Georgia | 5.75% |
Hawaii | 4.4% - 6.4% |
Idaho | 5.8% |
Illinois | 9.5% |
Indiana | 4.9% |
Iowa | 5.5% |
Kansas | 3.5% - 6.5% |
Kentucky | 5.0% |
Louisiana | 3.5% - 7.5% |
Maine | 3.5% - 8.93% |
Maryland | 8.25% |
Massachusetts | 8.0% |
Michigan | 6.0% |
Minnesota | 9.8% |
Mississippi | 4.0% - 5.0% |
Missouri | 4.0% |
Montana | 6.75% |
Nebraska | 5.84% |
New Hampshire | 7.5% |
New Jersey | 6.5% - 9% |
New Mexico | 4.8% - 5.9% |
New York | 6.5% - 7.25% |
North Carolina | 2.5% |
North Dakota | 1.41% - 4.31% |
Oklahoma | 4.0% |
Oregon | 6.6% - 7.6% |
Pennsylvania | 8.49% |
Rhode Island | 7.0% |
South Carolina | 5.0% |
Tennessee | 6.5% |
Utah | 4.65% |
Vermont | 6.0% - 8.5% |
Virginia | 6.0% |
West Virginia | 6.5% |
Wisconsin | 7.9% |
Washington, D.C. | 8.25% |
4. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ước tính
Các Doanh nghiệp thành lập tại Mỹ thường phải thực hiện các khoản thanh toán thuế ước tính theo quý, nếu Doanh nghiệp dự kiến vào năm tài chính tiếp theo công ty sẽ phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp từ 500 USD trở lên khi khai thuế.
Khi Cá nhân/ Doanh nghiệp dùng dịch vụ kê khai thuế tại Global Link Asia Consulting, Cá nhân/ Doanh nghiệp sẽ được tư vấn cách lựa chọn phương án đóng thuế tối ưu, lập và nộp tờ khai thuế và hướng dẫn đến khi đóng thuế thành công.
5. Thuế việc làm
Nếu chủ Doanh nghiệp đang thuê nhân viên làm việc cho công ty hoặc chủ Doanh nghiệp tự thuê bản thân để làm nhân viên thì cần phải nộp thuế việc làm (Employment Taxes), bao gồm thuế thu nhập cá nhân tiểu bang liên bang, bảo hiểm xã hội, y tế, v.v.
Chủ Doanh nghiệp phải khai báo các khoản trả cho nhân viên bằng cách nộp (các) biểu mẫu bắt buộc cho IRS. Doanh nghiệp cũng phải báo cáo các khoản thuế mà Doanh nghiệp ký gửi bằng cách nộp các Form trên giấy hoặc qua e-file.
Chính phủ yêu cầu những mẫu form riêng biệt sau đây khi công ty Mỹ thuê nhân sự, trả lương cho công dân/thường trú nhân Mỹ hoặc trả lương cho chính chủ Doanh nghiệp:
Nhân viên mới được thuê làm việc để xác nhận công ty được khấu trừ thuế: Form W-4
Form khấu trừ Thuế thu nhập cá nhân liên bang cho nhân viên: Nộp Form 941 hàng quý hoặc Form 944 hàng năm nếu dưới 2.500 USD tiền thuế trong năm.
Form đóng bảo hiểm thất nghiệp: Nộp Form 940 hàng năm.
Form lương: Nộp Form W-2 và W-3 hàng năm.
Tuỳ thuộc vào loại hình của công ty, Doanh nghiệp phải nộp các loại thuế khác theo quy định của tiểu bang và địa phương.
Mỗi tiểu bang nơi Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh (thường được xác định là có địa chỉ thực tế hoặc vận chuyển hàng hóa từ địa điểm đó) thường sẽ yêu cầu doanh nghiệp nộp các loại thuế khác nhau.
Đây có thể là thuế thu nhập doanh nghiệp của tiểu bang, thuế nhượng quyền thương mại, thuế bán hàng và các loại thuế khác (thuế việc làm của tiểu bang được đề cập ở trên nếu Doanh nghiệp có thuê nhân viên).
6. Báo cáo thường niên
Báo cáo thường niên (đôi khi còn được xem là thuế nhượng quyền kinh doanh hoặc các loại thuế khác) là báo cáo cập nhật địa chỉ, danh sách chủ sở hữu doanh nghiệp, v.v. nộp cho cục thư ký liên bang hoặc tiểu bang.
Yêu cầu nộp Báo cáo thường niên của Doanh nghiệp tại các tiểu bang ở Mỹ không giống nhau. Một số tiểu bang yêu cầu doanh nghiệp nộp báo cáo hàng năm, trong khi một số tiểu bang chỉ yêu cầu báo cáo hai năm một lần. Yêu cầu và lệ phí báo cáo thường niên tại các tiểu bang ở Mỹ có sự khác nhau.
Ngoài ra, chủ Doanh nghiệp không là cư dân hoặc công dân Mỹ phải chịu thêm các loại thuế sau đây: Thuế tại quốc gia của chủ doanh nghiệp: Một số quốc gia yêu cầu phải nộp thuế bên cạnh khoản thuế nộp cho chính phủ Mỹ. Vì vậy, vui lòng tham vấn chuyên gia thuế tại quốc gia của Doanh nghiệp để biết được những thông tin chính xác.
7. Global Link Asia Consulting hỗ trợ như thế nào đối với thuế thu nhập doanh nghiệp tại Mỹ
Đối với các cá nhân/tổ chức mong muốn thành lập công ty tại Mỹ, việc hiểu biết về các loại thuế tại Mỹ là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, không phải chủ Doanh nghiệp nào cũng am hiểu sâu rộng và cập nhật nhanh chóng các thay đổi về thuế. Lúc này, tìm đến một cố vấn kinh doanh có kinh nghiệm dồi dào và khả năng cập nhật nhanh chóng tình hình thuế tại Mỹ là một giải pháp thiết thực hơn bao giờ hết.
Global Link Asia Consulting cung cấp các dịch vụ về kế toán và thuế Mỹ trọn gói như sau:
- Tư vấn mô hình đóng thuế phù hợp cho công ty LLC (cá nhân hoặc dưới dạng công ty);
- Tư vấn và cung cấp dịch vụ làm báo cáo tài chính tháng/năm theo chuẩn kế toán Mỹ (USGAAP);
- Tư vấn và license phần mềm kế toán phù hợp cho công ty Mỹ (Tham khảo chi tiết tại Hướng dẫn sử dụng phần mềm kế toán QuickBooks Online cho công ty Mỹ);
- Dịch vụ chuẩn bị tờ khai thuế và nộp tờ khai thuế liên bang tại Mỹ;
- Tư vấn và chuẩn bị tờ khai Sales tax tại Mỹ;
- Tư vấn và hỗ trợ thành lập công ty tại Mỹ;
- Tư vấn và hỗ trợ mở tài khoản ngân hàng tại Mỹ;
- Tư vấn thuế phù hợp với loại hình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp tại Mỹ;
- Hỗ trợ đăng ký các loại giấy phép kinh doanh tại Mỹ;
- Hỗ trợ đăng ký thuê địa chỉ kinh doanh tại khắp các tiểu bang tại Mỹ mà không cần qua Mỹ. Thủ tục nhanh gọn - chi phí phải chăng;
- Hỗ trợ mở, xác thực, quản lí, liên kết Stripe, Paypal Business, v,v để tài khoản có độ trust cao;
- Chuẩn bị báo cáo tài chính, báo cáo thuế đúng chuẩn mực kế toán Mỹ;
- Tư vấn quy trình, thủ tục, hồ sơ chuẩn bị để đăng ký với các sàn Thương mại điện tử, Walmart,TikTok Shopping.
8. Câu hỏi thường gặp về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Mỹ
Các doanh nghiệp nhỏ ở Mỹ có thể được hưởng một số ưu đãi thuế thu nhập. Chương trình phổ biến nhất là Section 179 Deduction, cho phép các doanh nghiệp nhỏ khấu trừ toàn bộ hoặc một phần chi phí mua sắm tài sản cố định.
Ngoài ra, các Doanh nghiệp nhỏ đủ điều kiện có thể nhận tín dụng thuế (Tax credit) như Credit for Small Employer Health Insurance Premiums, và Small Business Tax Credit.
Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở Mỹ như sau:
- Các công ty như LLC, công ty cổ phần S (S corp), hợp danh (Partenershio) có thời hạn khai thuế là 15/3 mỗi năm. Công ty có thể xin gia hạn khai thuế tới 15/10.
- Loại hình công ty cổ phần C (C corp) có thời hạn khai thuế là 15/4 mỗi năm. Công ty có thể xin gia hạn khai thuế tới 15/10
Doanh nghiệp ở Mỹ có thể xin gia hạn thời gian khai báo thuế thu nhập. Các công ty C có thể nộp Mẫu 7004 (Form 7004) để xin gia hạn thêm sáu tháng.
Tuy nhiên, gia hạn này chỉ áp dụng cho việc nộp hồ sơ khai thuế, còn số tiền thuế vẫn phải được thanh toán trước ngày hạn cuối cùng.
Bài viết trên được Global Link Asia Consulting Pte. Ltd. biên soạn và đăng trực tiếp vào website Global Link Asia Consulting lần đầu vào ngày 07 tháng 05 năm 2019. Bài viết, nhãn hiệu và hình ảnh đi kèm đã được Global Link Asia Consulting đăng ký sở hữu trí tuệ, thuộc sở hữu trí tuệ và bản quyền của Globlal Link Asia Consulting Pte. Ltd. Vui lòng không sao chép dưới mọi hình thức trừ trường hợp được đồng ý bằng văn bản của Global Link Asia Consulting Pte. Ltd.