Doanh nghiệp mở công ty tại Singapore mỗi năm cần phải nộp cho Chính phủ Singapore các báo cáo, tờ khai thuế, thuế và các lệ phí khác nhau để duy trì hoạt động công ty, đồng thời để thông báo về tình hình hoạt động của công ty cho Chính phủ. Trong số đó, việc hiểu rõ các yêu cầu và quy định liên quan đến thuế quan tại Singapore, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp tại Singapore, được xem là bước nền tảng để hoạt động kinh doanh của công ty được thuận lợi.
Bài viết sau của Global Link Asia Consulting sẽ cung cấp đến Doanh nghiệp những thông tin chính, quan trọng nhất về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với công ty thành lập tại Singapore cần phải lưu ý và tuân thủ.
1. Năm đánh giá và năm tài chính
Theo luật Singapore, Năm đánh giá (Year of Assessent (“YA”)) là năm dương lịch mà thu nhập công ty trong năm tài chính trước đó được đánh giá.
Ví dụ:
- Thu nhập chịu thuế và thuế phải đóng của Doanh nghiệp cho năm tài chính kết thúc trong 2015 sẽ được đánh giá vào YA2016.
- Thu nhập chịu thuế và thuế phải đóng của Doanh nghiệp cho năm tài chính kết thúc trong 2016 sẽ được đánh giá vào YA2017.
1.1. Năm tài chính
Doanh nghiệp bị đánh thuế dựa trên thu nhập nhận được trong năm tài chính trước đó. Điều này có nghĩa là thu nhập nhận được trong năm tài chính 2020 sẽ bị đánh thuế vào YA2021. Về mặt thuế, năm 2021 là Năm đánh giá (YA) , vì đây là năm mà thu nhập của công ty thật sự bị đánh thuế.
Để đánh giá số tiền thuế, IRAS xem xét thu nhập, chi phí, v.v. trong năm tài chính. Năm tài chính này được gọi là “giai đoạn cơ sở” (basic period).
Khoảng thời gian cơ sở thường là khoảng thời gian 12 tháng trước YA.
Thời điểm kết thúc năm tài chính | Năm tài chính | Năm đánh giá (YA) |
31/03 hằng năm | 01/04/2020 - 31/03/2021 | 2022 |
30/06 hằng năm | 01/07/2020 - 30/07/2021 | 2022 |
31/12 hằng năm | 01/01/2020 - 31/12/2021 | 2022 |
Lưu ý
Thời điểm kết thúc năm tài chính do công ty xác định. Công ty Singapore được quyền lựa chọn ngày kết thúc năm tài chính dựa trên những gì phù hợp nhất với hoạt động kinh doanh của công ty. Cục thuế Singapore (IRAS) không xác định hay quy định thời điểm kết thúc năm tài chính cho các công ty Singapore.
Nếu Doanh nghiệp thay đổi thời điểm kết thúc năm tài chính, thay đổi đó phải được nộp cho Cơ quan quản lý doanh nghiệp và kế toán (ACRA) thông qua BizFile+. Sau khi Doanh nghiệp thay đổi năm tài chính với Cơ quan quản lý doanh nghiệp và kế toán (ACRA), Cục thuế IRAS sẽ tự động được cập nhật thông tin thông qua cơ sở dữ liệu chung giữa các cơ quan chính phủ Singapore. Doanh nghiệp Singapore không cần bất kỳ khai báo thay đổi năm tài chính với Cục thuế Singapore.
2. Mức thuế thu nhập doanh nghiệp cho công ty thành lập tại Singapore
Doanh nghiệp bị đánh thuế ở mức cố định là 17% thu nhập chịu thuế (cập nhật 2023). Đây là quy định áp dụng chung cho cả Doanh nghiệp nội địa và Doanh nghiệp nước ngoài.
Tuy nhiên, Có nhiều chính sách miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tại Singapore cho các Doanh nghiệp, giúp giảm thiểu chi phí thuế cho Doanh nghiệp: ưu đãi thuế trong bốn năm đầu hoạt động của Doanh nghiệp, ưu đãi thuế cho các Doanh nghiệp đầu tư vào các ngành công nghiệp ưu tiên, v.v.
Singapore sử dụng hệ thống thuế đơn tầng hay còn gọi là hệ thống thuế một cấp (single tier), nghĩa là các công ty Singapore chỉ phải trả thuế một lần duy nhất trên lợi nhuận của công ty. Lợi nhuận được phân phối cho các cổ đông dưới hình thức cổ tức không bị đánh thuế thêm.
Ngoài ra, Singapore còn có một số đặc điểm khác về thuế doanh nghiệp như sau:
- Singapore không có thuế lãi vốn. Điều này có nghĩa là thu nhập từ đầu tư vào chứng khoán, bất động sản, v.v. không bị đánh thuế.
- Singapore đưa ra các ưu đãi và giảm thuế của các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Nghiên cứu và Phát triển, thương mại, du lịch, hàng không, v.v.
- Singapore sử dụng hệ thống thuế lãnh thổ, nghĩa là chỉ thu nhập được tạo ra hoặc chuyển về tại Singapore mới bị đánh thuế. Thu nhập được tạo ra ở nước ngoài sẽ không bị đánh thuế ở Singapore. Tuy nhiên, công ty Singapore cần thỏa mãn điều kiện tối thiểu quy định về thu nhập có nguồn gốc nước ngoài (foreign sourced income) của Cục thuế Singapore để được miễn thuế. Ngoài ra, các công ty có thu nhập có nguồn gốc từ nước ngoài cần tiến hành khai báo với Cục thuế để được xét duyệt cụ thể.
Ví dụ: Công ty có thu nhập chịu thuế 17% vào năm 2020
Tính thuế | $ |
Thu nhập chịu thuế ở mức 17% | 500,000 |
Tổng thuế phải nộp ($500,000 x 17%) |
85,000 |
Khấu trừ: Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp ($85,000 x 25% = $21,250; giới hạn ở mức $15,000) |
(15,000) |
Thuế ròng phải nộp | 70,000 |
Để hiểu rõ hơn về các quy định thu nhập chịu thuế tại Singapore, Cá nhân/Doanh nghiệp có thể tham khảo bài vết sau: Hướng dẫn Doanh nghiệp về quy định thu nhập chịu thuế và không chịu thuế tại Singapore.
3. Doanh nghiệp cư trú thuế tại Singapore
Một công ty được thành lập tại Singapore không tự động được coi là đối tượng cư trú thuế của Singapore.
Để được là đối tượng cư trú thuế tại Singapore trong một Năm đánh giá (YA) cụ thể nếu việc kiểm soát và quản lý hoạt động kinh doanh của công ty đó được thực hiện tại Singapore trong năm dương lịch trước đó.
Ví dụ: Một công ty là đối tượng cư trú thuế tại Singapore trong năm YA 2023 nếu việc kiểm soát và quản lý hoạt động kinh doanh của công ty đó được thực hiện tại Singapore trong cả năm 2022.
Mặc dù các công ty cư trú và không cư trú thường bị đánh thuế theo cách giống nhau nhưng các công ty cư trú thuế được hưởng một số lợi ích nhất định, chẳng hạn như:
- Miễn hoặc giảm thuế đối với thu nhập nước ngoài cụ thể có nguồn gốc từ khu vực tài phán có Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (DTA) với Singapore;
- Miễn thuế đối với thu nhập nước ngoài cụ thể như cổ tức có nguồn gốc nước ngoài, lợi nhuận chi nhánh nước ngoài và thu nhập dịch vụ có nguồn gốc nước ngoài theo Mục 13(8) của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1947;
- Tín dụng thuế nước ngoài đối với các khoản thuế được nộp tại khu vực tài phán nước ngoài đối với thuế Singapore phải nộp trên cùng một khoản thu nhập;
- Miễn thuế cho các công ty mới thành lập: miễn thuế trong ba năm đầu, miễn thuế một phần, v.v.
4. Chính sách giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với công ty thành lập tại Singapore
Chính sách giảm thuế cho Doanh nghiệp mới thành lập tại Singapore được áp dụng nhằm khuyến khích các Doanh nghiệp khởi nghiệp và phát triển.
Theo chính sách này, các Doanh nghiệp mới thành lập tại Singapore sẽ được:
- Miễn thuế cho các công ty đủ điều kiện trong 3 YA liên tiếp đầu tiên;
- Miễn thuế một phần cho các công ty đủ điều kiện từ YA thứ tư trở đi.
Cụ thể:
Doanh nghiệp khởi nghiệp tại Singapore được hưởng chính sách miễn thuế ba năm liên tiếp đầu tiên kể từ khi thành lập. Chính sách này giúp Doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng tài chính trong giai đoạn đầu phát triển. Tuy nhiên, từ năm thứ tư trở đi, Doanh nghiệp sẽ không còn được hưởng chính sách này nữa. Thay vào đó, Doanh nghiệp có thể tham gia chương trình miễn thuế một phần của Doanh nghiệp Singapore.
Chính sách miễn thuế cho Doanh nghiệp mới thành lập được đưa ra nhằm hỗ trợ phát triển cho cả Doanh nghiệp nước ngoài lẫn Doanh nghiệp nội địa. Chính sách này giúp giảm thiểu gánh nặng tài chính cho các Doanh nghiệp khởi nghiệp, tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp này tập trung phát triển sản xuất kinh doanh, đóng góp cho nền kinh tế Singapore.
Đối tượng áp dụng
Chính sách này áp dụng cho tất cả các Doanh nghiệp mới thành lập tại Singapore, bao gồm cả Doanh nghiệp nước ngoài và Doanh nghiệp nội địa.
Điều kiện hưởng ưu đãi
Để được hưởng ưu đãi thuế này, các Doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp cần được thành lập theo pháp luật của Singapore.
- Doanh nghiệp cần phát sinh thu nhập chịu thuế trong năm đánh giá.
- Lĩnh vực kinh doanh của Doanh nghiệp không thuộc các lĩnh vực bị hạn chế sau:
- Kinh doanh bất động sản
- Kinh doanh ngân hàng, tài chính, bảo hiểm
- Số lượng cổ đông của Doanh nghiệp không được vượt quá 20 và có ít nhất một cổ đông là cá nhân trực tiếp sở hữu cổ phần (mức tối thiểu là 10% cổ phần công ty)
Chính sách miễn thuế của Doanh nghiệp Singapore trong ba năm đầu
YA 2019 trở về trước | YA 2020 trở đi |
|
|
Ví dụ: Một Doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia chương trình miễn thuế cho các công ty mới thành lập và 3 YA đầu tiên của công ty là YA 2019, YA 2020 và YA 2021. Mức miễn tối đa đối với thu nhập chịu thuế thông thường cho mỗi YA của Doanh nghiệp theo chương trình như sau:
YA | Thu nhập chịu phí thông thường | % được miễn thuế | Số tiền được miễn thuế | Miễn tối đa |
2019 |
100,000 USD đầu tiên 200,000 USD tiếp theo |
100% 50% |
100,000 USD 100,000 USD |
200,000 USD |
2020 |
100,000 USD đầu tiên 100,000 USD tiếp theo |
75% 50% |
75,000 USD 50,000 USD |
125,000 USD |
2021 |
100,000 USD đầu tiên 100,000 USD tiếp theo |
75% 50% |
75,000 USD 50,000 USD |
125,000 USD |
Ví dụ: Miễn thuế đối với thu nhập trước thuế của Doanh nghiệp là 230,000 USD vào năm 2021 (YA2021 thuộc vào 3 YA liên tiếp đầu tiên)
Thu nhập trước thuế | % được miễn thuế | Số tiền được miễn thuế |
100,000 USD đầu tiên | 75% | 75,000 USD |
100,000 USD tiếp theo | 50% | 50,000 USD |
Tổng: 200,000 USD | 125,000 USD |
Do đó, khoản thuế phải nộp của công ty cho năm 2021 được tính như sau:
Thu nhập tính thuế = 230,000 - 125,000 = 105,000 USD
Thuế phải nộp (17%) = 105,000 * 17% = 17,850 USD
Doanh nghiệp sau khi áp dụng chương trình miễn thuế vào ba năm đầu tiên, thì từ năm thứ tư trở đi, Doanh nghiệp sẽ được ưu đãi thuế một phần
Theo Mục 43 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp Singapore năm 1947, tất cả các công ty thành lập tại Singapore đều đủ điều kiện được miễn thuế một phần (PTE).
Chính sách miễn thuế một phần của Doanh nghiệp Singapore
Việc miễn thuế một phần đối với các công ty đủ điều kiện như sau:
YA 2019 trở về trước | YA 2020 trở đi |
|
|
Ví dụ: Thu nhập chịu thuế của Doanh nghiệp trước khi được miễn thuế cho năm 2021 là 600.000 USD. Doanh nghiệp áp dụng chương trình miễn thuế một phần (PTE), số tiền được miễn đối với thu nhập chịu thuế là 600.000 USD được tính như sau:
Thu nhập trước thuế | % được miễn thuế | Số tiền được miễn thuế |
10,000 USD đầu tiên | 75% | 7,500 USD |
190,000 USD tiếp theo | 50% | 95,000 USD |
Tổng: 200,000 USD | 102,500 USD |
Do đó, khoản thuế phải nộp của công ty cho năm 2021 được tính như sau:
Thu nhập tính thuế = 600,000 - 102,500 = 497,500 USD
Thuế phải nộp (17%) = 497,500 * 17% = 84,575 USD
Ngoài ra để thuận lợi cho Doanh nghiệp thành lập tại Singapore trong việc tính toán và ước tính thuế thu nhập doanh nghiệp, Doanh nghiệp nên sử dụng công cụ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng bởi Global Link Asia Consulting tại đây https://globallinkconsulting.sg/tax-calculator/tax-calculator.html
5. Các báo cáo doanh nghiệp thành lập công ty tại Singapore cần nộp cho IRAS
Hằng năm, các Doanh nghiệp tại Singapore cần nộp cho IRAS những báo cáo sau đây:
Mục đích: Kê khai thu nhập chịu thuế ước tính của Doanh nghiệp trong Năm đánh giá (YA);
Thời hạn nộp: Trong vòng 3 tháng kể từ lúc kết thúc năm tài chính, ngoại trừ trường hợp đáp ứng được các trường hợp miễn nộp ECI.
- Doanh nghiệp Singapore không cần phải nộp ECI trong bất kỳ Năm đánh giá (YA) nào khi đáp ứng cả hai tiêu chí:
- Doanh thu hàng năm là 5 triệu SGD hoặc thấp hơn trong năm tài chính; Và
- ECI bằng không đối với YA. ECI phải là số tiền trước khi áp dụng các chính sách miễn giảm thuế theo chương trình miễn thuế một phần hoặc chương trình miễn thuế cho các công ty mới thành lập .
Mục đích: Kê khai thu nhập chịu thuế thực tế của Doanh nghiệp đối với YA;
Thời hạn nộp: Ngày 30 tháng 11 hằng năm của Năm đánh giá (YA).
Để điều hành một doanh nghiệp, điều quan trọng là phải lưu giữ hồ sơ tốt. Doanh nghiệp phải lưu giữ hồ sơ thích hợp về các giao dịch tài chính và lưu giữ các tài liệu nguồn, hồ sơ và lịch trình kế toán, báo cáo ngân hàng và mọi hồ sơ giao dịch khác liên quan đến Doanh nghiệp trong ít nhất 5 năm kể từ Năm Đánh giá (YA) có liên quan.
Đối với các Cá nhân/Doanh nghiệp mong muốn hoạt động kinh doanh lâu dài tại Singapore, tìm hiểu về các loại thuế suất và quy định tính thuế tại Singapore là việc làm nền tảng cần có đối với mỗi Doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải Doanh nghiệp nào cũng hiểu rõ các quy định thuế suất Singapore và sự khác nhau giữa các loại thuế tại Singapore. Lúc này, tìm đến một cố vấn kinh doanh có hiểu biết sâu rộng và chuyên môn vững vàng về thuế Singapore và việc báo cáo tài chính - kiểm toán đến cục thuế Singapore được xem là hướng giải quyết hợp lý và cần thiết hơn bao giờ hết.
Vì vậy, nếu Cá nhân/Doanh nghiệp có nhu cầu kê khai thuế thu nhập Doanh nghiệp tại Singapore, thì liên hệ ngay với Global Link Asia Consulting để được hỗ trợ, tư vấn chi tiết nhé.
6. Global Link Asia Consulting hỗ trợ Doanh nghiệp trong kê khai thuế thu nhập Doanh nghiệp như thế nào?
Global Link Asia Consulting cung cấp dịch vụ tư vấn và hỗ trợ kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho các Doanh nghiệp tại Singapore., bao gồm:
- Tư vấn và hỗ trợ Doanh nghiệp hiểu rõ các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Singapore, bao gồm các quy định về thuế suất, các khoản miễn giảm thuế, các khoản khấu trừ thuế, v.v. Global Link Asia Consulting sẽ hỗ trợ Doanh nghiệp xác định loại hình doanh nghiệp để áp dụng đúng mức thuế suất và các quy định liên quan.
- Hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ thuế doanh nghiệp, bao gồm các báo cáo tài chính, các chứng từ thu chi, các khoản khấu trừ thuế, v.v. giúp Doanh nghiệp kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của hồ sơ kê khai thuế.
- Kê khai thuế doanh nghiệp với cơ quan thuế Singapore: kê khai thuế kế toán tháng, thuế kế toán năm tại Singapore, v.v.
Global Link Asia Consulting với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm và chuyên môn cao trong lĩnh vực thuế thu nhập doanh nghiệp tại Singapore giúp Doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc kê khai thuế doanh nghiệp, đảm bảo việc kê khai thuế của Doanh nghiệp được chính xác và đúng hạn.
7. Các câu hỏi thường gặp về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tại Singapore
Singapore áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ở mức cố định 17% đối với cả công ty trong và ngoài nước.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tại Singapore có những đặc điểm sau:
- Thuế suất thấp;
- Hệ thống thuế ưu đãi;
- Hệ thống thuế một cấp;
- Không có thuế lãi vốn, thuế trên cổ tức;
- Có các ưu đãi và giảm thuế cho các ngành công nghiệp ưu tiên;
- Một số loại thu nhập từ nguồn nước ngoài được miễn thuế.
Các Doanh nghiệp có thu nhập từ Singapore hoặc thu nhập được chuyển về nước có nghĩa vụ nộp thuế doanh nghiệp ở mức 17% trên thu nhập chịu thuế, bất kể đó là công ty trong nước hay nước ngoài.
Thu nhập chịu thuế bao gồm:
- Thu nhập từ thương mại hoặc kinh doanh;
- Tiền bản quyền và phí bảo hiểm;
- Thu nhập từ cổ tức, lãi suất và cho thuê;
- Thu nhập từ các khoản đầu tư như tiền lãi.
Hằng năm, các Doanh nghiệp tại Singapore cần nộp cho IRAS những báo cáo sau đây:
- Nộp biểu mẫu thu nhập chịu thuế ước tính (ECI);
- Nộp báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp Form C-S, Form C-S Lite, Form C.
Bài viết trên được Global Link Asia Consulting Pte. Ltd. biên soạn và đăng trực tiếp vào website Global Link Asia Consulting lần đầu vào ngày 16 tháng 12 năm 2016. Bài viết, nhãn hiệu và hình ảnh đi kèm đã được Global Link Asia Consulting đăng ký sở hữu trí tuệ, thuộc sở hữu trí tuệ và bản quyền của Globlal Link Asia Consulting Pte. Ltd. Vui lòng không sao chép dưới mọi hình thức trừ trường hợp được đồng ý bằng văn bản của Global Link Asia Consulting Pte. Ltd.